CÔNG TY TNHH TM & DV
DU LỊCH SÔNG CÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Để phù hợp với cơ chế quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty ban hành bản “Nội quy lao động” áp dụng với tất cả trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Sông Công (sau đây gọi tắt là “Công ty”) từ ngày 02 tháng 01 năm 2019.
CHƯƠNG I
NHỮNG NỘI QUY CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tất cả nhân viên làm việc trong Công ty bao gồm cả nhân viên đã qua thử việc hay chưa qua thử việc (sau đây gọi chung là Người lao động) đều phải tuân thủ các Điều khoản trong bản Nội quy lao động này.
Điều 2. Điều kiện tham chiếu áp dụng
Mọi nội dung không có trong “Nội quy lao động” này được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 3. Thời giờ làm việc
3.1. Thời giờ làm việc của Người lao động trong Công ty là 08 giờ/ngày hoặc 40 giờ/tuần (5 ngày làm việc trong tuần, từ thứ Hai đến thứ Sáu, nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật).
3.2. Giờ hành chính làm việc bắt đầu và kết thúc như sau:
Sáng từ 09:00 đến 12:00;
Chiều từ 13:00 đến 18:00.
Đối với các Người lao động thuộc bộ phận kinh doanh làm việc đặc thù không theo giờ hành chính thì tổng số thời gian phục vụ cho công việc phải đảm bảo đủ 08 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
Người lao động có thể ra ngoài giải quyết việc riêng cộng dồn không quá 04 giờ/tháng, mỗi lần ra ngoài không quá 01 giờ/lần tuy nhiên phải xin phép và được sự đồng ý của Người sử dụng lao động.
Người lao động sẽ được hưởng các chế độ phụ cấp làm thêm giờ theo Quy định của Công ty căn cứ trên đặc thù của từng nhóm/phòng.
3.3. Báo cáo về thời gian nghỉ phép/xin đi làm muộn/về sớm
Người lao động làm việc theo thời gian quy định vì bất cứ lý do gì mà đến Công ty muộn so với quy định, về trước giờ kết thúc làm việc của buổi chiều, phải xin phép cán bộ quản lý, cụ thể như sau:
Tất cả các trường hợp nghỉ đột xuất, đến muộn đều phải xin phép Quản lý trực tiếp (hoặc Trưởng phòng kinh doanh đối với Bộ phận Kinh doanh) trước 8:30. Tất cả các trường hợp về sớm/ra ngoài giải quyết việc riêng cần phải xin phép Quản lý trực tiếp trước khi thực hiện. Trong trường hợp không thể liên lạc quản lý trực tiếp, có thể thông báo tới Bộ phận Nhân sự của khu vực đó. Quản lý trực tiếp/ nhân sự có quyền từ chối nếu yêu cầu không hợp lý.
Người lao động cần hoàn thiện giấy xin nghỉ/ thư điện tử xin nghỉ theo mẫu Công ty, nộp lại hoặc gửi cho Bộ phận Hành chính ngay trong ngày đầu tiên đi làm trở lại.
3.4. Quy định về trường hợp Vi phạm thời gian làm việc
Tất cả các trường hợp có mặt tại Công ty sau 9g00 mà không có xác nhận của Quản lý đều được tính đi làm muộn, là căn cứ khi đánh giá kết quả công việc.
Những trường hợp nghỉ việc không được sự đồng ý của Quản lý trực tiếp và không báo trước theo Quy định sẽ coi như là nghỉ việc không lý do và không hưởng lương. Những trường hợp nghỉ việc không lý do đó sẽ là căn cứ khi đánh giá kết quả công việc, căn cứ để xét kỷ luật, thậm chí sa thải nếu vi phạm nghiêm trọng.
Điều 4. Thời giờ nghỉ ngơi
4.1. Nghỉ được hưởng lương (không tính ngày phép)
Khi Người lao động kết hôn hợp pháp được nghỉ 03 (ba) – 05 (năm) ngày hưởng nguyên lương theo Quy định của Bộ luật lao động hiện hành.
Khi Vợ đẻ, Người lao động được nghỉ 03 (ba) ngày hưởng nguyên lương theo Quy định của Bộ luật lao động hiện hành.
Khi con của Người lao động kết hôn hợp pháp được nghỉ 01 (một) ngày hưởng nguyên lương.
Người lao động được nghỉ 03 (ba) ngày hưởng nguyên lương khi bố mẹ (cả bên vợ và bên chồng) chết, hoặc vợ, chồng, con chết.
Các ngày lễ, tết theo Quy định của Pháp luật bao gồm: Tết dương lịch, Tết âm lịch, Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), Ngày giải phóng miền Nam (30/4 dương lịch), Ngày Quốc tế lao động (01/5 dương lịch), Ngày Quốc khánh (02/9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì Người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Trong một số trường hợp, để hỗ trợ Người lao động có thời gian nghỉ hợp lý, Công ty sẽ cho Người lao động nghỉ những ngày xen kẽ và làm bù vào thời điểm thích hợp.
Người lao động không được hưởng chế độ nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ phép, nghỉ cưới, nghỉ đẻ, nghỉ thai sản trong thời gian thử việc.
Điều 5. Nghỉ phép
Người lao động làm việc tại Công ty sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép. Cụ thể:
Điều kiện: Người lao động được ký Hợp đồng lao động chính thức.
Số ngày nghỉ: 01 ngày/ tháng (12 ngày/năm).
Cách tính ngày phép:
• Người lao động có dưới 12 tháng làm việc Công ty được thực hiện chế độ nghỉ hàng năm tương ứng với số tháng làm việc.
• Công ty khuyến khích Người lao động nghỉ ngơi để đảm bảo sức lao động làm việc nên tất cả các trường hợp còn dư ngày phép (nghỉ không hết số ngày phép, không nghỉ phép) sẽ không được quy đổi thành tiền mặt tương ứng và phải sử dụng hết trong quý I năm kế tiếp.
Thủ tục xin nghỉ:
• Tất cả các trường hợp nghỉ phép có sự chuẩn bị trước đều phải xin nghỉ phép trước 07 ngày (Cưới hỏi, giỗ chạp…) Đối với một số trường hợp theo yêu cầu của khách hàng, Người lao động cần phải báo trước 15 ngày.
• Tất cả các trường hợp nghỉ phép cũng như nghỉ đột xuất đều phải có sự đồng ý của Quản lý trực tiếp và phải thông báo đồng thời đến Bộ phận Nhân sự (bằng văn bản hoặc email, tin nhắn).
• Tất cả các trường hợp nghỉ trên 03 ngày ngoài sự đồng ý của Quản lý trực tiếp phải có ý kiến của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành.
• Căn cứ vào việc phê duyệt và giải trình của việc nghỉ cũng như số lượng ngày phép còn lại, Bộ phận Nhân sự sẽ tính thu nhập cho Người lao động trong quãng thời gian nghỉ phù hợp.
Điều 6. Nghỉ ốm
Người lao động chính thức được phép nghỉ ốm hưởng bảo hiểm tối đa 30 (ba mươi) ngày liên tục hoặc ngắt quãng trong 1 năm, với các điều kiện sau đây:
Thông báo cho Công ty ngay ngày đầu tiên vắng mặt;
Có giấy xác nhận của bệnh viện / Phòng khám nộp cho Công ty ngay sau khi quay trở lại làm việc. Người lao động ốm nói trên phải trình bày Giấy chứng nhận của bác sỹ cho người phụ trách của mình.
Nếu cần thiết, Phòng Nhân sự sẽ kiểm tra tính chính xác của Giấy chứng nhận.
Nếu không có giấy xác nhận của bệnh viện / Phòng khám coi như là nghỉ không lương.
Nếu sau 12 (mười hai) tháng nghỉ ốm mà Người lao động đó vẫn không thể đi làm thì Công ty có thể chấm dứt Hợp đồng lao đồng theo Quy định của Bộ luật lao động.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động được dựa trên cơ sở yêu cầu về nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Những người được tuyển dụng phải là những người trong độ tuổi lao động có đủ điều kiện sức khỏe, trình độ học vấn, phẩm chất đạo đức tốt và khả năng nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra của Công ty.
Điều 8. Hợp đồng lao động
Hợp đồng thử việc: Là hợp đồng có xác định thời hạn theo Quy định của Luật lao động. Trong thời gian thử việc nếu Người lao động chưa làm hết 01 tháng mà tự ý nghỉ việc không thông báo trước hoặc không bàn giao đầy đủ các công việc/tài sản được giao sẽ không được Công ty thanh toán khoản lương trong thời gian Người lao động làm việc tại Công ty. Công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh toán nếu Công ty cho Người lao động nghỉ. Hợp đồng thử việc có thể được kéo dài theo nguyện vọng của Người lao động cũng như thỏa thuận giữa Người lao động và Người sử dụng lao động và không quá thời hạn của Hợp đồng thử việc lần 1.
Hợp đồng chính thức (HĐ xác định thời hạn, HĐ không xác định thời hạn): Sau khi kết thúc thời gian thử việc nếu Người lao động đáp ứng được nhu cầu công việc và Công ty có nhu cầu, Công ty sẽ ký Hợp đồng lao động chính thức có xác định thời hạn với Người lao động. Hợp đồng lao động có xác định thời hạn sẽ được chuyển sang Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thể theo nguyện vọng của 02 bên và theo Luật lao động.
Hợp đồng Cộng tác viên đối với Người lao động đảm nhận các công việc không mang tính thường xuyên, liên tục hoặc sinh viên thực tập…
Điều 9. Chấm dứt Hợp đồng lao động
9.1. Trong trường hợp Hợp đồng vẫn đang còn hiệu lực:
Tùy vào từng trường hợp hay đối tượng Công ty có thể xét phụ cấp thôi việc cho người đó tối đa không quá 1 tháng lương tại thời điểm Người lao động đang được hưởng.
Trường hợp Người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc thì Người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng và tiền lương sẽ có thể được tính như sau:
• Người lao động được hưởng: Lương cơ bản (không kèm theo phụ cấp) của số ngày lương trong 30 ngày tính theo dương lịch tiếp theo.
• Người lao động cần phải: Bàn giao toàn bộ công việc, tài sản mà Công ty cấp cho trong thời gian làm việc tại Công ty…đồng thời phải hoàn tất công việc được giao nếu Người sử dụng lao động yêu cầu tương ứng với thời gian 30 ngày làm việc.
Trường hợp Người lao động chủ động muốn chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn đã ký:
• Người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ (theo Quy định của Luật lao động) bằng văn bản (Đơn xin nghỉ việc) đến Giám đốc, Quản lý trực tiếp và Bô phận Nhân sự. Việc xin nghỉ được coi là hợp lệ khi người lao động nhận được sự đồng ý bằng văn bản của cấp trên.
• Người lao động cần hoàn tất mọi thủ tục bàn giao theo yêu cầu từ bộ phận HR, bao gồm bàn giao thông tin công việc; hoàn tất nghĩa vụ công nợ (Đối với Bộ phận Sale) và bàn giao lại tài sản, thiết bị Công ty.
• Công ty sẽ xử lý thỏa đáng mọi quyền lợi chưa hoàn thành của người lao động sau khi hoàn tất mọi thủ tục bàn giao. Nếu không thực hiện đúng Quy định trên, Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt mọi quyền lợi của Người lao động đáng được hưởng như trong thỏa thuận của Hợp đồng và Nội quy Công ty.
9.2. Trường hợp hết hạn Hợp đồng
Tùy thuộc vào nhu cầu của Người sử dụng lao động và khả năng, năng lực cũng như nhu cầu của Người lao động lúc đó để thỏa thuận tiến tới gia hạn (ký mới) Hợp đồng lao động.
Điều 10: Thỏa thuận bảo mật
10.1 Thảo thuận bảo mật là văn bản Quy định về các ràng buộc liên quan đến việc bảo mật thông tin doanh nghiệp, được biên soạn dựa trên đặc thù hoạt động của từng Bộ phận và có giá trị pháp lý tương đương với Hợp đồng lao động.
10.2 Song song với Hợp đồng lao động chính thức, Người lao động sẽ cần hoàn thành việc ký kết Thỏa thuận bảo mật.
10.3 Người lao động có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều khoản đã được ký trong Thỏa Thuận Bảo Mật đính kèm với Hợp đồng lao động một cách trung thực, nghiêm túc.
CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 10. Bảo hộ lao động với Người lao động
Người lao động phải sử dụng đúng các trang thiết bị cần thiết đã được cấp phát để phục vụ trong quá trình làm việc.
Người lao động sau khi được học và hướng dẫn phải chấp hành các Quy định nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc được giao.
Điều 11. Quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
Người lao động phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
Luôn có ý thức phòng ngừa tai nạn lao động, phòng cháy. Khi phát hiện có sự cố tai nạn lao động, cháy nổ hoặc hư hỏng máy móc, thiết bị, Người lao động phải tìm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn đồng thời báo cho mọi người để xử lý.
Điều 12. Quy định về trật tự vệ sinh nơi làm việc
12.1. Trật tự nơi làm việc
Người lao động có nghĩa vụ đi làm đầy đủ đúng giờ, thực hiện công việc được giao đúng vị trí và khu vực được phân công.
Trong giờ làm việc Người lao động không tự ý ra khỏi nơi làm việc để làm việc riêng quá 30 phút. Trong trường hợp cần thiết phải ra ngoài, cần thông báo trước và nhận được sự đồng ý từ cấp trên.
Người lao động tại nơi làm việc tuyệt đối không trong tình trạng say bia, rượu. Nghiêm cấm, mọi biểu hiện gây mất trật tự trong khu vực làm việc.
Để đảm bảo tính chất công việc và thể hiện hình ảnh đẹp của Công ty, khi làm việc tại Công ty nhân viên sử dụng trang phục công sở gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự. Không đi dép lê, mặc quần sooc, hoặc các trang phục hở hang, thiếu lịch sự tới nơi làm việc.
12.2. Các hành vi nghiêm cấm Người lao động thực hiện tại địa điểm làm việc
Tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức;
Người lao động không được phép dùng máy tính của Công ty để truy cập các trang web và tang trữ văn hóa phẩm có nội dung đồi trụy, phản động; chuyển hoặc nhận những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tôn giáo, dân tộc hoặc bất kỳ nội dung nào có ý quấy rối hay lăng mạ người khác;
Cố tình phát tán các loại virus, phần mềm độc hại.
Không được sao chép, chuyển dưới bất cứ hình thức nào các tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty ra bên ngoài nếu không thuộc phạm vi công việc Người lao động được giao.
12.3. Vệ sinh nơi làm việc
Mọi Người lao động làm việc trong Công ty phải có ý thức giữ vệ sinh bàn làm việc cá nhân và toàn bộ khu vực làm việc của Công ty.
Không vứt rác, tài liệu bừa bãi làm mất cảnh quan chung của Công ty.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh bàn làm việc cá nhân và tham gia dọn vệ sinh chung trước các đợt nghỉ dài.
Điều 13. Quy định về bảo trì, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị vật dụng trong Công ty
13.1. Thiết bị dùng chung là các thiết bị phục vụ lợi ích toàn thể Người lao động tại Công ty bao gồm:
• Thiết bị in ấn, điện thoại, quạt, máy sưởi, điều hòa,…
• Tủ tài liệu, lò vi sóng,...
13.2. Ngoài các thiết bị Người lao động được cung cấp khi nhận công việc tại Công ty và các thiết bị dùng chung, nếu không được sự cho phép của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành thì Người lao động không được phép sử dụng bất cứ thiết bị nào khác.
13.3. Khi máy móc, thiết bị hoặc các vật dụng khác của Công ty bị hỏng, các bộ phận gửi yêu cầu lên Bộ phận Hành chính Nhân sự để có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì. Nếu do nguyên nhân chủ quan của Người lao động gây hư hỏng thì Người lao động phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra.
CHƯƠNG V
QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI KHÁC
Điều 14. Tiền lương của Người lao động
Được thỏa thuận theo “Hợp đồng lao động”.
Thời gian trả lương: Được trả lương 01 lần vào khoảng thời gian từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng (với điều kiện nhân sự đã thực hiện xong nghĩa vụ với các khoản doanh thu phát sinh trong tháng công nợ)
Hình thức trả lương: Công ty sẽ trả lương cho Người lao động qua tài khoản hoặc tiền mặt.
Điều 15. Chế độ phúc lợi đối với các dịp / các sự kiện cá nhân quan trọng của mỗi CBNV (đơn vị tính: VND)
15.1. Sinh nhật
Mỗi CBNV đã được ký Hợp đồng lao động chính thức sẽ được đại diện Công ty tặng quà giá trị tương đương 200.000 đồng .
15.2. Kết hôn
CBNV đã được ký Hợp đồng lao động chính thức nếu kết hôn hợp pháp, sẽ được nghỉ từ 03 (ba) đến 05 (năm) ngày có hưởng lương theo Quy định của Luật lao động.
15.3. Sinh con
CBNV nữ đã được ký Hợp đồng lao động chính thức khi sinh con được nghỉ sinh 06 (tháng) và được hưởng trợ cấp bảo hiểm
15.4. Người thân qua đời
CBNV đã được ký Hợp đồng lao động chính thức có bố mẹ (bên chồng và bên vợ), vợ/chồng hay con qua đời được nghỉ 03 (ba) ngày theo Quy định của Luật lao động. Công ty sẽ cử đại diện đến phúng viếng với quà hoặc tiền mặt tương đương 200.000 – 500.000 (Tùy cấp bậc nhân viên).
*Lưu ý: Mức phúc lợi có thể điều chỉnh tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều 16. Chế độ phúc lợi đối với các dịp Lễ Tết trong năm
16.1. Tết Dương lịch
16.2. Tết Âm lịch
16.3. Ngày Chiến thắng 30/4 và Quốc tế lao động 1/5
16.4. Ngày Quốc khánh
*Lưu ý: Các chế độ phúc lợi vào dịp Lễ Tết sẽ do Giám đốc điều hành quy định vào từng thời điểm và có thể điều chỉnh tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều 17. Các chế độ bảo hiểm
Người lao động khi được Công ty ký Hợp đồng lao động chính thức sẽ cùng Công ty đóng BHXH và BHYT, BHNT và được hưởng theo đúng các Quy định của Pháp luật hiện hành.
Việc tăng mức đóng bảo hiểm được thực hiện theo Quy định của pháp luật về Bảo hiểm của Việt Nam.
CHƯƠNG VI
BẢO VỆ TÀI SẢN, BÍ MẬT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Điều 18. Chế độ bảo quản, bảo vệ tài sản của Công ty
Người lao động phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung, không được làm hư hỏng, giảm tuổi thọ hoặc làm mất máy móc, thiết bị, dụng cụ hành chính và các thiết bị, vật dụng của Công ty.
Người lao động được giao quản lý, sử dụng các thiết bị, máy móc phải có trách nhiệm với tài sản đó. Nếu để người khác xâm phạm làm hư hỏng thì người quản lý trực tiếp tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất tùy theo điều kiện, mức độ cụ thể và xử lý kỷ luật thích ứng.
Người lao động không được phép mang dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi văn phòng mà không có sự đồng ý của cấp trên.
Người lao động phải trung thực, thật thà, chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty. Nếu vì một lý do nào đó, Người lao động vô trách nhiệm hoặc cố ý gây hậu quả nghiêm trọng làm tổn thất tài sản của Công ty sẽ phải bồi thường vật chất tùy theo điều kiện, mức độ cụ thể và bị xử lý kỉ luật đến truy tố trách nhiệm.
Điều 19. Quan hệ nhân viên với khách hàng
Nghiêm cấm nhân viên bán/cung cấp sản phẩm dịch vụ khác với khách hàng mà không thông qua Công ty.
Các nhân viên không được sử dụng thông tin liên lạc của khách hàng với mục đích cá nhân.
Nhân viên sẽ là người đại diện cho Công ty khi được giao nhiệm vụ giao dịch hay tiếp xúc giao tiếp với khách hàng, đối tác. Do đó, nhân viên cần phải xử sự cho phù hợp để bảo đảm quyền và lợi ích chung của Công ty và phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản dưới đây:
• Nhiệt tình, lịch sự, hiếu khách đối với khách hàng, đối tác;
• Không được có lời nói và hành vi thô lỗ, chỉ trích hay xúc phạm khách hàng.
• Luôn luôn giữ chữ Tín với khách hàng và giữ gìn bí mật cho khách hàng trong các trường hợp cần thiết, không được tiết lộ thông tin khách hàng cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp nào.
• Giải quyết công việc của khách hàng nhanh chóng, hiệu quả.
• Trong trường hợp không thể tự mình giải quyết được một vấn đề nào đó hoặc xảy ra tranh chấp, bất đồng chính kiến với khách hàng, phải báo cáo ngay cho cấp trên trực tiếp để được trợ giúp.
• Nhân viên không được phép đòi hỏi hoặc nhận hối lộ hay hoa hồng từ khách hàng dưới bất kỳ hình thức nào.
• Nhân viên không được lợi dụng mối quan hệ với khách hàng để trục lợi cho bản thân ngay cả sau khi nghỉ việc tại Công ty.
Điều 20. Chế độ bảo vệ bí mật kinh doanh của Công ty, thỏa thuận lương, nội dung công việc
20.1. Người lao động có trách nhiệm bảo quản, bảo mật, bảo vệ toàn bộ tài liệu, hồ sơ, chứng từ theo Quy định bảo mật Công ty. Không được tự ý sao chép, in ấn, mang tài liệu, chứng từ của Công ty ra bên ngoài hoặc đưa cho người khác khi chưa có sự phê duyệt của Giám đốc / Tổng Giám đốc.
20.2. Trong khi đang làm việc cho Công ty, Người lao động không được tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sở hữu của Công ty về khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng hay Công ty cho phép.
20.3. Các thông tin thuộc quyền sở hữu và thông tin bí mật gồm nhưng không giới hạn về kế hoạch kinh doanh, quá trình kinh doanh, danh sách khách hàng, thông tin Người lao động (bao gồm lương, thưởng), các thông tin về khách hàng.
20.4. Người lao động không được phép trao đổi nội dung (dưới mọi hình thức) công việc của mình cho người trong hoặc ngoài Công ty không liên quan khi chưa được phép của cấp trên.
Các quy định cụ thể về bảo vệ bí mật kinh doanh của Công ty được quy định vào thỏa thuận chi tiết tại Thỏa Thuận Bảo Mật được ký kết giữa Người lao động và Giám đốc / Tổng Giám đốc Công ty.
Điều 21. Các quy định về sử dụng máy vi tính, email trong Công ty
Người lao động của Công ty được cấp một e-mail account để phục vụ cho mục đích công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tất cả các thông tin gửi qua địa chỉ e-mail của Công ty đều là tài sản thông tin của Công ty.
Người lao động không được phép sử dụng e-mail account để gửi các thông tin có nội dung vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định về an ninh quốc phòng, hoặc mang tính đe dọa, xúc phạm cá nhân, tổ chức, …
Người lao động không được sử dụng e-mail account của người khác hoặc cho người khác sử dụng e-mail account của mình để gửi / nhận thông tin mà không có sự cho phép của người có thẩm quyền.
Người lao động không được phép sử dụng e-mail cá nhân trong quá trình giao tiếp nội bộ cũng như liên lạc, trao đổi với khách hàng.
Người lao động phải thiết lập chữ ký chính xác trong e-mail.
Người lao động không được sử dụng e-mail để đăng ký trên các forum công cộng, các website ngoài Công ty, sử dụng cho các mục đích cá nhân, không thuộc phạm vi công việc.
Người lao động không được gửi spam e-mail.
Người lao động khi thôi việc hoặc chuyển vị trí công tác, phải bàn giao lại e-mail account của mình, các group e-mail và e-mail dùng chung.
CHƯƠNG VII
CÁC HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
Điều 22. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động
Tự ý nghỉ việc không báo cáo, hoặc không có sự đồng ý của cán bộ quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc / Tổng Giám đốc: từ 01 đến 05 ngày (tính cộng dồn trong 1 tháng);
Không hoàn thành nhiệm vụ theo khối lượng, chất lượng hoặc tiến độ công việc được giao do yếu tố chủ quan của Người lao động;
Không chấp hành đúng quy định về thời gian làm việc;
Tự ý rời nơi làm việc hoặc ngừng công việc khi chưa có sự đồng ý của cán bộ quản lý hoặc Giám đốc / Tổng Giám đốc (trừ trường hợp đặc biệt do bất khả kháng hoặc bắt buộc phải ngừng nếu không sẽ gây thiệt hại về người và tài sản của đơn vị);
Làm mất tài sản, hồ sơ, tài liệu hoặc để lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, tư liệu, số liệu theo chế độ bảo mật của Công ty cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết;
Có hành vi, cử chỉ, thái độ cư xử thiếu văn minh, lịch sự trong giao tiếp đối với khách hàng, người đang làm nhiệm vụ hoặc đồng nghiệp, bị phản ánh trực tiếp với lãnh đạo Công ty hoặc người có thẩm quyền thông qua hòm thư góp ý, thư điện tử, điện thoại,… làm ảnh hưởng tới uy tín Công ty;
Sử dụng tài sản, phương tiện, giấy tờ, tài liệu của Công ty không đúng mục đích quy định.
Điều 23. Các hình thức xử lý kỷ luật và nguyên tắc xử lý
23.1. Người lao động có các hành vi vi phạm kỷ luật lao động tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
Hình thức khiển trách;
Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển công tác khác có mức lương thấp hơn;
Hình thức sa thải.
23.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo Quy định tại Bộ luật lao động 2012.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Bản Nội quy lao động có hiệu lực kể từ ngày đề tại trang đầu, đã được Người lao động đọc, hiểu và cam kết thực hiện đúng Quy định trong Nội quy lao động và các Quy định khác của Công ty (nếu có).